IMMUNEPATH-IP nguyên liệu tăng cường miễn dịch của thế kỉ 21

Immunepath IP là gì

Immunepath IP là tên gọi của thành phần là vách của màng tế bào vi khuẩn có lợi Lactobacillus paracasei được chiết xuất bằng phương pháp thủy phân enzym. Immunepath IP được đăng kí bảo hộ tên độc quyền tại Việt Nam năm 2014.

Chủng vi khuẩn có lợi cho hệ vi sinh đường tiêu hóa có rất nhiều loại, tuy nhiên chúng có nguồn gốc từ hệ vi sinh của đường ruột cơ thể người, có khả năng nuôi cấy và chiết xuất phù hợp với thiết bị công nghệ cao, lại cho công dụng vượt trội thì rất ít. Chủng Lactobacillus paracasei là một trong số ít chủng đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong sản xuất, đảm bảo độ an toàn, tinh khiết và mang lại tác dụng rõ rệt cho người sử dụng.

Các phân tử peptidoglycan này không những không bị phân hủy trong môi trường acid dạ dày (khác với các vi khuẩn sống probiotic khác) mà còn có tác dụng như một loại chất bổ dưỡng, vừa kích thích hệ miễn dịch tại chỗ ở niêm mạc ruột, vừa thông qua các cytokine tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu của toàn bộ cơ thể. Đối với bản thân nhu mô ruột, chất trợ sinh này cũng làm tăng sức khỏe, chức năng và tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của các vi khuẩn có ích trong đường ruột.

Immunepath IP có ưu điểm gì so với các chủng lợi khuẩn

Được chiết xuất tư chủng vi khuẩn có lợi, nhưng bản chất nó không phải tế bào sống nên Immunepath IP đã đem lại những công dụng vượt trội

  • Không bị phân hủy bởi acid dạ dày và dịch mật, đồng nghĩa là không bị mất công dụng sinh học trong đường tiêu hoa. Và Immunepath IP có thể dễ dàng được hấp thu và di chuyển tới tận đại tràng mà không bị phá hủy khi di chuyển qua môi trường thay đổi quá lớn (từ acid đến kiềm)
  • Không phải là tế bào sống nên không yêu cầu môi trường bảo quản khắt khe giống như các chế phẩm chứa probiotic trong sữa, đồ ăn khác..phải bảo quản trong điều kiện lạnh, còn Immunepath IP có thể bảo quản dưới điều kiện thường. Chính vì thế thực tế Immunepath IP có hạn dùng lên đến 5 năm trong khi chế phẩm chứa vi sinh vật có lợi như cốm vi sinh, sữa chứa vi sinh vật thì chỉ có hạn dùng tối đa 6 tháng. Có thể sau 1-2 tháng trong điều kiện bảo quản đã giảm hàm lượng xuống chỉ còn dưới 30% so với ban đầu.
  • Bản chất không phải là tế bào sống, mà chỉ là các mảnh của thành tế bào chứa yếu tố miễn dịch, yếu tố ‘ lợi khuẩn” nên trong 110 mg Immunepath IP có chứa tới hàng tỉ chất tăng cường miễn dịch. Yếu tố này giúp cơ thể và đặc biệt là hệ tiêu hóa làm quen với khả năng tự đề kháng và tăng cường miễn dịch, theo cả cơ chế dịch thể (cơ chế toàn thân) và cơ chế tế bào (tăng số lượng và chất lượng các tế bào miễn dịch, tế bào có chức năng bảo vệ
  • Không có tác dụng phụ, không có nguy cơ gây dị ứng, dùng lượng lớn không gây nguy hiểm do bản chất có nguồn gốc từ tế bào lợi khuẩn trong chính cơ thể người.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Khi được đưa vào cơ thể thì các Peptidoglycan này đóng vai trò như hàng tỷ đơn vị kháng nguyên, kích thích các tế bào miễn dịch hoạt động làm tăng số lượng bạch cầu, đặc biệt các muramyl peptide và nucleoprotein tự nhiên có trong Immunepath-IP làm kích thích sản sinh các Cytokine, nhân tố hủy hoại khối u (TNF-a), các IL, IFN-g, các thành phần này lần lượt kiểm soát sự sản sinh ra tế bào Lympho-T&B, Natural killer (NK) cũng như các thực bào trong các phản ứng miễn dịch.

Ngoài ra Immunepath-IP là một thành phần của tế bào vi khuẩn lành tính Lactobacillus nên là nguồn dinh dưỡng và thức ăn đồng dạng, chất mồi để cho các chủng sinh lactic (LAB) tăng trưởng số lượng và chất lượng, giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.

Trên ống tiêu hóa Immunepath-IP trở thành những dưỡng chất bổ sung cấu tạo nên lớp biểu mô (eptiteli) của lông nhung ruột non và thành ruột già, giúp tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng, phục hồi trong các trường hợp tổn thương lâu ngày do viêm nhiễm cấp và mãn tính.

Công dụng

Vách tế bào vi khuẩn Immunepath-IP được ứng dụng trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh như:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi, viêm họng)

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (viêm ruột, viêm dạ dày, viêm đại tràng)

Nhiểm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục (viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo)

Nhiễm E.coli, H.pylori, L.monocytogenes

Các bệnh: cúm, tiêu chảy, táo bón

Bệnh dị ứng như: viêm da dị ứng, mũi đỏ

Làm liền các tổn thương lâu ngày ở đường tiêu hóa như niêm mạc ruột, dạ dày, đại tràng

Cân bằng hệ vi sinh đường ruột

Bài viết cùng chủ đề: